EXTENDMAX – Trong quá trình thực hiện tư vấn thủ tục xin giấy phép mật mã dân sự, ExtendMax thường xuyên tiếp nhận các câu hỏi của khách hàng, trong đó có nhiều câu hỏi tương tự như nhau. Bài viết này của chúng tôi nhằm mục đích hướng dẫn cho cho doanh nghiệp các trường hợp cụ thể trong thực tế và giải đáp các khó khăn vướng mắc phổ biến mà rất nhiều doanh nghiệp cùng gặp phải. Trong trường hợp bạn có câu hỏi chưa được liệt kê, hay gửi bình luật ở phía dưới hoặc gửi email cho ExtendMax để được giải đáp.
Trước hết, ta cần hiểu các định nghĩa và quy định quan trọng về MMDS quy định trong Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 và Nghị định 58/2016/ND-CP (được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định số 53/2018/ND-CP và Nghị định số 32/2023/NĐ-CP):
Điều kiện kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự
Theo Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, doanh nghiệp phải có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự để kinh doanh và nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
Ý nghĩa của Nghị định số 58/2016/NĐ-CP
Nghị định 58/2016/NĐ-CP đã được bổ sung và sửa đổi bởi Nghị định 53/2018/NĐ-CP và Nghị định số 32/2023/NĐ-CP. Bạn có thể sẽ cần đối chiếu cả 3 Nghị Định để nắm được các điểm đã sửa đổi, bổ sung. Tuy nhiên, phương pháp tốt nhất là nghiên cứu dựa trên văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BQP ngày 09/06/2023 của Bộ Quốc Phòng mà bạn có thể tải về qua đường link này
Nghị định 58/2016/NĐ-CP có 2 phụ lục quy định 02 danh mục sản phẩm và 01 danh mục dịch vụ mật mã dân sự:
(1) Phụ lục I: Danh mục sản phẩm mật mã dân sự & Danh mục dịch vụ mật mã dân sự.
(2) Phụ lục II: Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép
Phụ lục II chi tiết hóa các sản phẩm mật mã dân sự thuộc diện phải xuất nhập khẩu theo giấy phép. Điều đó có nghĩa là có những sản phẩm không phải xuất nhập khẩu theo giấy phép, nhưng vẫn phải xin giấy phép kinh doanh do vẫn thuộc phạm vi của Phụ lục I
Hướng dẫn, giải đáp cho các câu hỏi thường gặp:
Câu hỏi 1: Doanh nghiệp chúng tôi mua sản phẩm MMDS thông qua một công ty khác trong nước để phân phối, kinh doanh, không nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài. Vậy công ty chúng tôi có phải xin giấy phép kinh doanh (GPKD) sản phẩm MMDS hay không?
Ext trả lời: Trong trường hợp công ty không nhập khẩu sản phẩm mà mua từ một nhà nhập khẩu khác các sản phẩm thuộc Phụ lục I: I - Danh mục sản phẩm mật mã dân sự để kinh doanh thì Quý Công ty vẫn phải có GPKD MMDS.
Trên thực tế có rất nhiều sản phẩm MMDS thuộc danh mục quy định tại Phụ lục I nhưng không thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II, do đó có nhiều công ty đã vi phạm quy định (một cách không cố ý) khi kinh doanh sản phẩm MMDS mà chưa có GPKD MMDS.
Câu hỏi 2: Doanh nghiệp chúng tôi nhập khẩu sản phẩm MMDS như thiết bị tường lửa firewall, thiết bị chuyển mạch switch, các máy chủ lưu trữ storage server, bộ định tuyến router, thiết bị cổng bảo mật security gateway, hoặc các máy xử lý dữ liêu tự động có tính năng bảo mật security appliances để lắp đặt cho hệ thống mạng phục vụ hoạt động của trong nội bộ công ty (để tự sử dụng), không nhằm mục đích kinh doanh, chúng tôi có phải xin GPKD và GPNK sản phẩm MMDS hay không?
Ext trả lời: Căn cứ theo Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 và Nghị Định 58/2016/NĐ-CP:
→ Doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm MMDS thuộc danh mục Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép thì phải có giấy phép nhập khẩu.
→ Doanh nghiệp được cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm MMDS khi đáp ứng đủ điều kiện mà Giấy phép kinh doanh sản phẩm MMDS là một điều kiện bắt buộc
Do vậy trong trường hợp sản phẩm MMDS Quý công ty nhập khẩu chỉ thuộc Phụ lục I của NĐ 58/2016/ND-CP (được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định số 53/2018/ND-CP) thì Quý Công ty không phải xin GPKD và GPNK MMDS.
Trong trường hợp sản phẩm MMDS Quý công ty nhập khẩu thuộc Phụ lục II của NĐ 58/2016/ND-CP (danh mục sản phẩm MMDS phải xin giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu) thì Quý Công ty vẫn phải xin cả GPKD MMDS mới đủ điều kiện để được cấp GPNK MMDS
Câu hỏi 3: Chúng tôi là văn phòng đại diện của công ty nước ngoài nhập khẩu, nhận hàng hóa là sản phẩm MMDS từ công ty mẹ gửi về Việt Nam và để thiết lập hệ thống mạng nội bộ LAN, tự sử dụng trong nội bộ công ty, không nhằm mục đích kinh doanh. Chúng tôi có thể xin GPKD và GPNK sản phẩm MMDS để nhập khẩu các sản phẩm đó hay không.
Ext trả lời: Căn cứ theo các quy định hiện hành của Việt Nam thì Văn phòng Đại diện của Công ty nước ngoài không có chức năng kinh doanh nên không phải là đối tượng được cấp các "giấy phép kinh doanh" bao gồm cả giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự. Do không thuộc diện được cấp giấy phép kinh doanh, Quý Văn phòng Đại diện sẽ không đủ điều kiện để xin giấy phép nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự. Trong trường hợp này:
→ Nếu sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu là loại đặc thù không có sẵn ở thị trường Việt Nam, hoặc hàng hóa là các thiết bị mật mã dân sự đã cài sẵn các phần mềm nội bộ, Quý Văn phòng Đại diện nên nhập khẩu thông qua phương thức ủy thác nhập khẩu cho một công ty đủ điều kiện và đã được cấp giấy phép theo đúng quy định, hoặc đặt hàng mua từ các nhà phân phối Việt Nam đã có giấy phép kinh doanh sản phẩm đó.
→ Nếu sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu đang dự định là loại có sẵn ở thị trường Việt Nam và không có yêu cầu đặc biệt về các phần mềm quản trị nội bộ thì doanh nghiệp nên liên hệ các nhà phân phối Việt Nam để mua sản phẩm. Quý Công ty lưu ý chỉ nên tìm mua sản phẩm từ các nhà phân phối hoặc công ty nhập khẩu đã có giấy phép kinh doanh sản phẩm đó (sản phẩm được liệt kê trên phụ lục của giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự) để đảm bảo đã thực hiện đúng quy định của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Câu hỏi 4: Sản phẩm của công ty chúng tôi dự định nhập khẩu để kinh doanh là thiết bị tường lửa (Firewall) có cả chức năng mật mã dân sự và an toàn thông tin mạng. Vậy chúng tôi có phải xin cả hai loại giấy phép kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm Mật mã dân sự (do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp) và giấy phép kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm An toàn thông tin mạng (do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp) hay không
Ext trả lời: Hai giấy phép trên không áp dụng đồng thời đối với cùng một loại sản phẩm, lý do như sau:
→ Căn cứ theo Điểm c, Khoản 6, Điều 38 của Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 thì sản phẩm mật mã dân sự không thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
→ Căn cứ theo Khoản 1, Điều 42 của Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 thì sản phẩm mật mã dân sự không nằm trong phạm vi cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
Do vậy sản phẩm mật mã dân sự, đã được cấp giấy phép mật mã dân sự thì không phải xin giấy phép an toàn thông tin mạng nữa. Quý Công ty chỉ cần giấy phép MMDS là đã có thể nhập khẩu và kinh doanh đúng theo quy định
Câu hỏi 5: Công ty chúng tôi kinh doanh sản phẩm là phần mềm bảo mật có tính năng mật mã dân sự và được cài đặt cho khách hàng từ xa (thông qua cloud), vậy Công ty chúng tôi có phải xin GPKD MMDS, GPNK MMDS hay không?
Ext trả lời: Sản phẩm phần mềm có tính năng MMDS là sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm MMDS nên Quý Công ty cần phải có GPKD MMDS theo quy định.
→ Trong trường hợp Quý Công ty bán phần mềm có tính năng MMDS cho khách hàng thông qua cloud, Quý công ty không phải xin GPNK MMDS
→ Trong trường hợp Quý Công ty bán phần mềm có tính năng MMDS được chứa trong một vật chứa trung gian (ổ cứng, thẻ thông minh, máy tính..) và mô tả sản phẩm, HS Code trùng với sản phẩm được liệt kê trên phụ lục II của Nghị định 58/2016 thì Quý Công ty cần phải xin GPNK MMDS theo quy định
Câu hỏi 6: Làm thế nào để xác định được sản phẩm có tính năng mật mã dân sự và có phải xin giấy phép MMDS hay không?
Ext trả lời: Các sản phẩm và tính năng mật mã dân sự đều đã được liệt kê trong Phụ lục I của của Nghị Định số 58/2016/ND-CP bao gồm:
- Sản phẩm sinh khóa mật mã, quản lý hoặc lưu trữ khóa mật mã.
- Thành phần mật mã trong hệ thống PKI.
- Sản phẩm bảo mật dữ liệu lưu giữ
- Sản phẩm bảo mật dữ liệu trao đổi trên mạng
- Sản phẩm bảo mật luồng IP và bảo mật kênh
- Sản phẩm bảo mật thoại tương tự và thoại số
- Sản phẩm bảo mật vô tuyến
- Sản phẩm bảo mật Fax, điện báo
Tuy nhiên các tính năng trên đây là kiến thức thuộc chuyên ngành mật mã nên tương đối khó để xác định đâu là sản phẩm mật mã dân sự kinh doanh và xuất nhập khẩu theo giấy phép nếu thiếu kiến thức chuyên ngành và kinh nghiệm thực tế cũng như việc nắm vững các quy định pháp luật có liên quan. Quý Công ty có thể gửi yêu cầu qua email tới các địa chỉ sau để được các chuyên gia giúp đỡ:
(1) Cổng thông tin tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp của ExtendMax
Email: consultant@extendmax.vn
Hotline: 0915 836 555 (Hotline của chuyên gia tư vấn về giấy phép mật mã dân sự)
(2) Cổng thông tin của Cục Quản lý Mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm Mật mã (NACIS) - Ban Cơ yếu Chính phủ
Email: info@nacis.gov.vn
ĐT: +84 24 3775.6896
Câu hỏi 7: Chúng tôi đã liên hệ với cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý Mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã (QLMMDS & KĐSPMM) - Ban Cơ yếu Chính phủ và được xác nhận là sản phẩm nhập khẩu không phải là sản phẩm MMDS, tuy nhiên Cơ quan Hải Quan có yêu cầu chúng tôi xác nhận của Cục QLMMDS & KĐSPMM - Ban Cơ yếu Chính phủ dưới dạng văn bản, vậy chúng tôi phải làm gì?
Ext trả lời: Ngày 23/09/2016 Cục QLMMDS & KĐSPMM - Ban Cơ yếu Chính phủ đã có văn bản số 273/MMDSSKĐ-MMDS gửi Cục Giám sát Quản lý về Hải quan và Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thực hiện Nghị Định 58/2016/NĐ-CP, theo đó trong trường hợp doanh nghiệp không khai báo mô tả chức năng mật mã trên tờ khai Hải Quan thì Cơ quan Hải quan không yêu cầu doanh nghiệp phải xuất trình giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm MMDS.
Trong trường hợp quý doanh nghiệp cần xác định trước khi nhập khẩu (trước khi có tờ khai hải quan) hoặc trong quá trình thụ lý tờ khai hàng hóa nhập khẩu về việc sản phẩm có phải là sản phẩm mật mã dân sự hay không, doanh nghiệp có thể trực tiếp liên hệ với Cục QLMMDS & KĐSPMM - Ban Cơ yếu Chính phủ hoặc liên hệ ExtendMax để được hỗ trợ đánh giá sơ bộ và cung cấp dịch vụ xin văn bản xác nhận không phải là sản phẩm mật mã dân sự, phục vụ thông quan.
Câu hỏi 8: Chúng tôi đã liên hệ với cổng thông tin điện tử của Cục QLMMDS & KĐSPMM - Ban Cơ yếu Chính phủ và được xác sản phẩm nhập khẩu là sản phẩm mật mã dân sự. Vây chúng tôi có phải xin GPNK MMDS để được thông quan hay không?
Ext trả lời: Thông thường các doanh nghiệp chỉ gửi tài liệu kỹ thuật của sản phẩm để được xác nhận sản phẩm có phải là sản phẩm mật mã dân sự hay không. Trong trường hợp đó bạn cần xác định tiếp sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu thuộc trường hợp nào trong 2 trường hợp sau:
→ TH1: Sản phẩm mật mã dân sự thuộc Phụ lục II của Nghị định 58/2016/ND-CP (trùng cả HS Code và mô tả sản phẩm) thì Quý Công ty cần phải xin GPKD MMDS và GPNK MMDS để nhập khẩu
→ TH2: Sản phẩm mật mã dân sự thuộc Phụ lục I nhưng không thuộc Phụ lục II của Nghị định 58/2016/ND-CP (không trùng HS Code hoặc không trùng mô tả sản phẩm) thì Quý Công ty không cần phải xin GPNK MMDS để nhập khẩu, nhưng sẽ cần xin GPKD MMDS nếu sản phẩm nhập về để kinh doanh
Câu hỏi 9: Công ty chúng tôi có nhập khẩu SIM điện thoại, mô tả hàng hoá là "thẻ thông minh" và có mã HS 8523.52.00 thuộc Phụ lục II DANH MỤC SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP ban hành theo Nghị định số 58/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ. Vậy chúng tôi có phải xin giấy phép nhập khẩu sản phẩm MMDS không?
Ext trả lời: Sản phẩm SIM điện thoại loại thông thường không có chức năng mã hoá mật mã nên không phải là sản phẩm MMDS, do đó không phải xin GPNK MMDS khi nhập khẩu (loại trừ một số loại SIM đặc biệt rất hiếm gặp VD như SIM M2M - Machine to Machine có tính năng mã hoá đối xứng hoặc phi đối xứng để bảo mật dữ liệu trong SIM, được nhúng thẳng vào SIM). Liên quan đến SIM điện thoại, hiện tại có rất nhiều thông tin gây nhầm lẫn trên internet, thậm chí có trang web tư vấn trực tuyến khẳng định SIM điện thoại phải xin GPNK MMDS. Hiện tại chỉ có Cục QLMMDS & KĐSPMM - Ban Cơ yếu Chính phủ là cơ quan duy nhất có thẩm quyền khẳng định một sản phẩm có phải là sản phẩm mật mã dân sự hay không. Quý Công ty nên liên hệ trực tiếp với Cục QLMMDS & KĐSPMM để được xác minh đúng thẩm quyền.
Câu hỏi 10: Công ty chúng tôi có nhập khẩu kinh doanh máy thanh toán POS (máy cà thẻ MasterCard, VisaCard, thẻ thanh toán nội địa), sản phẩm này có phải là sản phẩm Mật mã dân sự hay không?
Ext trả lời: Máy thanh toán POS (máy cà thẻ MasterCard, VisaCard, thẻ thanh toán nội địa) thông thường sẽ có chức năng mã hoá (thông thường là mã hoá đối xứng) để bảo vệ PIN của thẻ, do vậy đây là sản phẩm mật mã dân sự. Máy thanh toán POS thường không có tính năng bảo mật luồng IP và bảo mật kênh nên sẽ không thuộc phạm vi của Phụ lục 2 - Nghị định số 58/2016/NĐ-CP, Quý công ty không phải xin Giấy phép nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự nhưng phải xin Giấy phép kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự để đủ điều kiện kinh doanh hợp pháp.
Câu hỏi 11: Công ty chúng tôi có nhập khẩu kinh doanh thiết bị phát Wi-Fi (thiết bị mạng nội bộ không dây Router Wifi hoặc Access Point), sản phẩm này có phải là sản phẩm mật mã dân sự hay không?
Ext trả lời: Thiết bị phát Wifi (Router Wifi hoặc Access Point) thông thường có tính năng mã hoá đối xứng để bảo vệ mật khẩu nhưng thông thường mã hóa để bảo vệ mật khẩu không thuộc phạm vi các trường hợp sử dụng mật mã dân sự cần quản lý. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp thiết bị phát WiFi có tính năng bảo mật luồng kênh và bảo mật luồng IP (điển hình là các thiết bị Meraki MR series). Trước đây các bộ phát WiFi vẫn được coi là sản phẩm mật mã dân sự phải xin giấy phép để xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây Ban Cơ Yếu Chính phủ đã đưa loại sản phẩm này ra khỏi danh mục. Để nhập khẩu, Công ty bạn có thể trao đổi với cán bộ hải quan hoặc xin giấy xác nhận bộ phát WiFi không phải là sản phẩm mật mã dân sự để thông quan thuận lợi
Tham khảo thêm bài viết hướng dẫn toàn bộ thủ tục nhập khẩu bộ định tuyến router và bộ phát WiFi Access Point của ExtendMax.
Câu hỏi 12: Giám đốc công ty chúng tôi là người nước ngoài, có sử dụng tài khoản cá nhân của ngân hàng nước ngoài. Hiện tại ngân hàng đó có gửi về Việt Nam cho Giám đốc thiết bị tạo mã OTP (bank token) để xác thực thanh toán cho tài khoản cá nhân, liệu Giám đốc của chúng tôi có thể xin giấy phép mật mã dân sự để nhập khẩu được hay không?
Ext trả lời: Căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành thì cá nhân không phải là đối tượng được cấp giấy phép kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự, do vậy trong trường hợp bank token được gửi dưới tên cá nhân sẽ không thông quan một cách hợp pháp được. Trong trường hợp này, Giám đốc công ty bạn có thể lựa chọn 1 trong các phương án phù hợp với quy định pháp luật hiện hành như dưới đây:
→ Phương án 1: Mang theo bank token này như hành lý tùy thân (xách tay) về Việt Nam
→ Phương án 2: Chuyển người nhập khẩu thành tổ chức (nhập khẩu dưới tên công ty) và xin giấy phép kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm dưới tên công ty
→ Phương án 3: Thuê một công ty dịch vụ chuyên nghiệp như ExtendMax đứng ra nhận ủy thác nhập khẩu để nhập khẩu sản phẩm theo quy định của pháp luật
Câu hỏi 13: Trong trường hợp chúng tôi kinh doanh sản phẩm MMDS mà chưa có GPKD MMDS (không cố ý) thì chế tài xử phạt sẽ là như thế nào?
Ext trả lời: Căn cứ theo Nghị Định 58/2016/ND-CP thì mức xử phạt đối với hành vi kinh doanh sản phẩm MMDS mà không có GPKD MMDS là 40.000.000 VNĐ - 50.000.000 VNĐ và có thể chịu hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật
Câu hỏi 14: Sản phẩm mật mã dân sự chúng tôi đang nhập khẩu có phải chứng nhận hợp quy không? Phải chứng nhận hợp quy ở đâu, theo quy chuẩn kỹ thuật nào?
Ext trả lời: Một số sản phẩm mật mã dân sự thuộc nhóm bảo mật luồng kênh sử dụng công nghệ IPSec và TLS hoặc sản phẩm bảo mật dữ liệu lưu trữ thuộc diện phải chứng nhận hợp quy theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Quốc phòng ban hành. Xin vui lòng tìm hiểu thông tin hướng dẫn chi tiết qua bài viết riêng của ExtendMax về thủ tục chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự.
Câu hỏi 15: Hiện tại chúng tôi đang có kế hoạch nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự gấp để phục vụ nhu cầu tự sử dụng của doanh nghiệp, nhưng thời gian xin giấy phép có thể không đáp ứng được kế hoạch sản xuất. Vậy chúng tôi có biện pháp nào để nhập khẩu nhanh hơn?
Ext trả lời: Trong trường hợp quý công ty cần nhập khẩu gấp, quý công ty có thể sử dụng dịch vụ nhập khẩu ủy thác sản phẩm chuyên ngành CNTT của ExtendMax để đảm bảo đáp ứng kế hoạch sản xuất của nhà máy.
Câu hỏi 16: Thời gian xin giấy phép mật mã dân sự là bao lâu? Có biện pháp nào để xin giấy phép nhanh hơn?
Ext trả lời: Thời gian để xử lý hồ sơ xin mật mã dân sự được quy định trong luật như sau:
- Thời hạn xử lý hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự lần đầu: 30 ngày làm việc
- Thời hạn xử lý hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh bổ sung sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự: 10 ngày làm việc
Tuy nhiên, để tính toán thời gian một cách chính xác, bạn cần dự trù thêm:
- Thời gian soạn thảo hồ sơ xin giấy phép: 2-3 tuần
- Thời gian chờ cơ quan cấp phép chính thức tiếp nhận hồ sơ 2~5 ngày
Trong trường hợp thời gian xin cấp phép lần đầu không đáp ứng được dự án của bạn, mua hàng từ nhà cung cấp trong nước hoặc sử dụng dịch vụ xuất nhập khẩu ủy thác của ExtendMax là một lựa chọn tốt hơn.
Trên đây là các quan điểm và hướng dẫn của ExtendMax. Xin vui lòng liên hệ với chúng tôi khi có câu hỏi khác hoặc trường hợp của Quý công ty chưa được liệt kê ở trên.
Xem thêm các Chương khác trong loạt bài viết về mật mã dân sự của chúng tôi:
Chương 1: Điều kiện và thủ tục xin giấy phép mật mã dân sự
Chương 3: Chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự
Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu một số sản phẩm mmds phổ biến
Thông tin liên hệ để được tư vấn
CÔNG TY TNHH EXTENDMAX VIỆT NAM
Hotline: 0915 836 555 | Hanoi: 024 6666 3066
Email: consultant@extendmax.vn | phuong.tran@extendmax.vn
Hotline chuyên gia tư vấn giấy phép Mật mã dân sự: 0915 836 555
Trụ sở chính: Biệt thự ExtendMax, C01-L18 An Vượng, KĐT Dương Nội, P. Dương Nội, Hà Đông, Hà Nội
Nếu bạn thấy bài viết hướng dẫn của chúng tôi là hữu ích và có giá trị áp dụng trong thực tế, xin vui lòng ủng hộ chúng tôi bằng cách đánh giá ở phần dưới của bài viết, để lại bình luận, và chia sẻ bài viết tới những người bạn hoặc những người làm việc cùng ngành nhập khẩu, logistics. Đánh giá của bạn sẽ là động lực lớn để chúng tôi viết các hướng dẫn thủ tục chi tiết hơn, có giá trị hướng dẫn hơn cho các doanh nghiệp nhập khẩu
↓ ↓ ↓ ↓ ↓ ↓ ↓