Tạm nhập tái xuất là một thuật ngữ trong lĩnh vực thương mại quốc tế và hải quan, chỉ quy trình nhập khẩu tạm thời hàng hóa vào lãnh thổ của một quốc gia với mục đích sẽ tái xuất chúng ra nước ngoài trong một khoảng thời gian nhất định mà không phải chịu các loại thuế nhập khẩu thông thường.
1. Tạm nhập tái xuất hàng hoá là gì?
1.1 Khái niệm
Tạm nhập là hành động đưa hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định và có tính chất tạm thời. Điều này khác với việc nhập khẩu thông thường, nơi hàng hóa thường được giữ lại trong nước để phân phối hoặc sử dụng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và được bán ra thị trường Việt Nam.
Trong khi đó, hàng hóa tạm nhập không dành cho việc phân phối hay tiêu dùng tại thị trường nội địa mà sẽ được xuất khẩu ra nước khác sau một thời gian ngắn.
Về tái xuất, đây là bước tiếp theo của quá trình tạm nhập. Khi hàng hóa đã được hoàn tất các thủ tục hải quan và nhập khẩu vào Việt Nam, chúng sẽ tiếp tục được gửi đi tới một quốc gia thứ ba.
Điều này đồng nghĩa với việc hàng hóa được xuất khẩu hai lần: lần đầu từ quốc gia gốc, sau đó là từ Việt Nam đến một địa điểm khác, và đó chính là quy trình tái xuất.
Căn cứ theo Điều 29 Luật Thương mại 2005 về tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá được quy định cụ thể như sau:
- Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.
- Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.

Tạm nhập là việc đưa hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định và có tính chất tạm thời
>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục xin Giấy phép gia công hàng hóa CNTT cũ chi tiết
1.2 Đặc điểm của tạm nhập tái xuất
Nhập khẩu tạm thời | Hàng hóa chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định, không phải để tiêu thụ tại thị trường nội địa. Hàng hóa tạm nhập phải được tái xuất khỏi quốc gia nhập khẩu trong một khoảng thời gian xác định, thường được quy định cụ thể bởi cơ quan hải quan của quốc gia đó. Có quy định cụ thể về thời hạn tạm nhập tái xuất, thường là không quá 60 ngày, có thể gia hạn nhưng không quá 2 lần và mỗi lần không quá 30 ngày
|
Mục đích đa dạng | Có thể là để kinh doanh, gia công, sửa chữa, bảo hành, trưng bày, tham gia hội chợ, triển lãm, hoặc dùng trong các dự án cụ thể. |
Tái xuất | Sau khi hoàn thành mục đích tạm nhập, hàng hóa phải được xuất khẩu trở lại ra nước ngoài, thường là theo hợp đồng riêng. |
Không phải chịu thuế nhập khẩu thông thường | Hàng hóa tạm nhập không phải chịu các loại thuế nhập khẩu, bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT) và các loại thuế khác, với điều kiện là chúng sẽ được tái xuất trong một thời hạn nhất định.
|
Lưu ý:
- Quy trình này chỉ áp dụng cho các loại hàng hóa nhất định và phải tuân thủ theo các điều kiện và quy định của cơ quan hải quan.
- Việc tạm nhập tái xuất phải tuân thủ các quy định của pháp luật hải quan.
- Hàng hóa tạm nhập tái xuất không được phép thay đổi phương thức vận chuyển và phương tiện vận tải khi vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cửa khẩu xuất, trừ trường hợp có sự giám sát của cơ quan Hải quan.
1.3 Các hình thức tạm nhập tái xuất
Kinh doanh | Hình thức này cho phép doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nhưng không để tiêu thụ tại Việt Nam mà là để xuất khẩu sang quốc gia khác, nhằm mục đích thu lợi nhuận. |
Bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn | Hàng hóa nhập khẩu để bảo hành, bảo dưỡng, thuê hoặc mượn, sau đó tái xuất.
|
Tái chế, bảo hành theo yêu cầu | Hàng hóa được nhập khẩu để tái chế hoặc bảo hành theo yêu cầu của thương nhân nước ngoài, sau đó tái xuất |
Trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm | Hàng hóa nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại, sau đó tái xuất. |
Mục đích nhân đạo và mục đích khác | Hàng hóa nhập khẩu với mục đích nhân đạo hoặc các mục đích khác, sau đó tái xuất |
1.4 Những loại hàng tạm nhập tái xuất tại Việt Nam
Hiện nay, các loại mặt hàng tạm nhập tái xuất tại Việt Nam vô cùng đa dạng, thông thường là máy móc, thiết bị, phương tiện thi công,… Tất cả không được nằm trong Danh mục bị cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu. Hàng hóa được phép tạm nhập tái xuất sẽ dựa theo các hợp đồng thuê mượn của doanh nghiệp Việt Nam ký kết cùng với bên đối tác nước ngoài để sản xuất và thi công.
Các doanh nghiệp cũng cần lưu ý những mặt hàng thuộc vào Danh mục bị cấm tạm nhập tái xuất, để tránh tiến hành tạm nhập tái xuất những mặt hàng dưới đây:
- Hàng hóa bị cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là quốc gia thành viên
- Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng và có nguy cơ gian lận thương mại cao
- Những loại mặt hàng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có thể gây ra dịch bệnh hoặc ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và tính mạng con người
- Những loại chất thải công nghiệp nguy hại, phế liệu phế thải,…
Theo quy định Nhà nước mới nhất hiện nay, các loại mặt hàng tạm nhập tái xuất tại Việt Nam sẽ không có tên trong Phụ lục VI, Danh mục hàng hóa bị cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất của Nghị định số 69/2018/NĐ-CP. Các doanh nghiệp cần tránh những mặt hàng này, trước khi tìm hiểu kỹ hơn về thủ tục tạm nhập tái xuất.

Những loại hàng tạm nhập tái xuất tại Việt Nam
>>> Xem thêm: 10 trường hợp được phép nhập khẩu thiết bị CNTT cũ đã qua sử dụng
2. Quy định về kinh doanh tạm nhập tái xuất
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 69/2018/NĐ-CP về kinh doanh tạm nhập tái xuất cụ thể như sau:
- Thương nhân Việt Nam được quyền kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh theo các quy định sau:
+ Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện, thương nhân phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Mục 2 Chương này.
+ Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này.
+ Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan hải quan.
- Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chỉ được thực hiện tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, không được thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa.
- Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan từ khi tạm nhập cho tới khi hàng hóa thực tái xuất ra khỏi Việt Nam. Không chia nhỏ hàng hóa vận chuyển bằng công-ten-nơ trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định. Trường hợp do yêu cầu vận chuyển cần phải thay đổi hoặc chia nhỏ hàng hóa vận chuyển bằng công-ten-nơ để tái xuất thì thực hiện theo quy định của cơ quan hải quan.
- Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, thương nhân có văn bản đề nghị gia hạn gửi Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục tạm nhập; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 30 ngày và không quá hai 2 lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất. Quá thời hạn nêu trên, thương nhân phải tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu hủy. Trường hợp nhập khẩu vào Việt Nam thì thương nhân phải tuân thủ các quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa và thuế.
- Kinh doanh tạm nhập, tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu ký với thương nhân nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Hợp đồng xuất khẩu có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu.
- Việc thanh toán tiền hàng theo phương thức tạm nhập, tái xuất phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Về cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất, được quy định cụ thể tại Điều 12 Nghị định 69/2018/NĐ-CP như sau:
- Ban hành Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu tại Phụ lục VI Nghị định này.
- Danh mục hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với trường hợp hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam.
- Trong trường hợp để ngăn ngừa tình trạng gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người, chuyển tải bất hợp pháp, nguy cơ gian lận thương mại, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định cụ thể hàng hóa tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu và công bố công khai Danh mục kèm theo mã HS hàng hóa.
Hoạt động tạm nhập tái xuất tại Việt Nam đang phát triển mạnh nhờ nhu cầu thương mại gia tăng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro do tình trạng thực hiện tràn lan và sai phạm ngày càng phổ biến. Trước thực trạng này, cơ quan chức năng siết chặt kiểm tra, yêu cầu hàng tạm nhập phải được tái xuất đúng thời hạn. Nếu không, hàng sẽ bị lưu giữ tại khu vực giám sát hải quan theo quy định tại khoản 5, Điều 82 Thông tư 38/2015/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC).
Ngoài ra, hàng tạm nhập tái xuất không được thay đổi phương tiện và phương thức vận chuyển trong suốt hành trình từ cửa khẩu nhập đến cửa khẩu xuất, trừ khi việc chuyển phương tiện diễn ra tại cửa khẩu và có sự giám sát của hải quan.

Quy định về kinh doanh tạm nhập tái xuất
>>> Xem thêm: Nhập khẩu ủy thác là gì? Hỗ trợ nhập khẩu ủy thác tại Việt Nam
3. Phân biệt tạm nhập tái xuất với xuất nhập khẩu truyền thống, tạm xuất tái nhập
| Tạm nhập tái xuất (Temporary Import - Re-export) | Xuất nhập khẩu truyền thống (Normal Import - Export) | Tạm xuất tái nhập (Temporary Export - Re-import) |
Khái niệm | Hàng hóa được nhập khẩu tạm thời vào Việt Nam để sử dụng trong một thời gian nhất định (ví dụ: hàng triển lãm, thiết bị thuê mượn, hàng để bảo hành,...), sau đó tái xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam mà không phải chịu thuế nhập khẩu. Mục đích có thể bao gồm chế biến, lắp ráp, tu sửa hoặc triển lãm. | Hoạt động xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa chính thức để mua bán, tiêu thụ hoặc sử dụng lâu dài, và phải chịu thuế nhập khẩu theo quy định của quốc gia nhập khẩu. | Hàng hóa từ Việt Nam được tạm thời xuất khẩu ra nước ngoài, sau một thời gian nhất định sẽ được nhập trở lại Việt Nam. Điều này có thể áp dụng cho việc sửa chữa, triển lãm hoặc hoàn thiện sản phẩm. |
Đặc điểm |
|
|
|

Phân biệt tạm nhập tái xuất với xuất nhập khẩu truyền thống, tạm xuất tái nhập
4. Điều kiện hàng hóa được phép tạm nhập tái xuất
Để thực hiện hoạt động tạm nhập tái xuất đúng pháp luật và hiệu quả, doanh nghiệp cần lưu ý các điều kiện quan trọng sau:
- Tuân thủ quy định pháp luật: Hàng hóa phải không nằm trong danh mục cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu và không vi phạm các quy định liên quan đến an ninh, trật tự xã hội, sức khỏe cộng đồng, môi trường và đạo đức xã hội theo pháp luật Việt Nam.
- Mục đích sử dụng rõ ràng: Hàng tạm nhập cần có mục đích cụ thể và hợp lệ như phục vụ triển lãm, sửa chữa, gia công hoặc các hoạt động được pháp luật cho phép. Doanh nghiệp phải có kế hoạch chi tiết về quá trình sử dụng và tái xuất hàng hóa.
- Thời gian lưu tại Việt Nam: Hàng kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất chỉ được lưu lại tối đa 60 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục tạm nhập, trừ khi được cơ quan hải quan gia hạn.
- Đảm bảo tài chính: Doanh nghiệp có thể phải nộp bảo lãnh hoặc đặt cọc để đảm bảo việc tái xuất đúng hạn, đồng thời dự phòng cho các khoản thuế và phí phát sinh nếu hàng hóa không được tái xuất đúng quy định.
- Thủ tục đăng ký và hồ sơ: Doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan hải quan và cung cấp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu. Cơ quan hải quan sẽ xem xét, xác minh và ra quyết định phê duyệt căn cứ vào tính minh bạch và hợp lệ của hồ sơ.
- Tuân thủ kiểm dịch và chất lượng: Hàng hóa phải đáp ứng các yêu cầu về kiểm dịch thực vật, động vật và kiểm soát chất lượng sản phẩm theo quy định hiện hành.
- Cập nhật quy định mới: Doanh nghiệp cần theo dõi sát các thông báo và hướng dẫn mới từ cơ quan hải quan để đảm bảo hoạt động tạm nhập tái xuất luôn tuân thủ và tránh rủi ro pháp lý.
>>> Xem thêm: Đăng ký kiểm tra hàng nhập khẩu | Hỗ trợ toàn quốc – Tiết kiệm chi phí
5. Quy trình tạm nhập tái xuất
5.1 Địa điểm làm thủ tục hàng hóa tạm nhập tái xuất
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục Hải Quan đối với hàng tạm nhập tái xuất tại nơi mà Cơ quan Hải Quan tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra bộ hồ sơ để làm thủ tục Hải Quan, sau đó tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa và phương tiện vận tải (quy định tại Khoản 1, Điều 22 của Bộ luật Hải Quan năm 2014).
Doanh nghiệp thực hiện khai báo Hải Quan đối với hàng tạm nhập tái xuất tại trụ sở của Cục Hải Quan hoặc trụ sở của Chi cục Hải Quan.
5.2 Bộ hồ sơ cần chuẩn bị cho hàng hóa tạm nhập tái xuất
- Tờ khai Hải Quan được soạn theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành
- Giấy tờ vận tải đối với hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt – 01 bản chụp
- Chứng từ có dấu xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với tổ chức hội chợ, triển lãm (ngoại trừ tạm nhập – tái xuất để giới thiệu sản phẩm) – 01 bản chụp
- Giấy phép nhập khẩu hàng hóa, chứng từ thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo những quy định liên quan – 01 bản chính

Thủ tục cho hàng tạm nhập tái xuất
5.3 Các bước làm thủ tục cho hàng tạm nhập tái xuất
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
Doanh nghiệp cần tập hợp bộ hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị tạm nhập tái xuất (theo mẫu hoặc theo yêu cầu của cơ quan hải quan);
- Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê, hợp đồng dịch vụ có liên quan đến việc tạm nhập tái xuất;
- Hóa đơn thương mại;
- Bảng kê chi tiết hàng hóa;
- Vận đơn (Bill of Lading/Air Waybill);
- Giấy phép nhập khẩu (nếu là hàng thuộc danh mục quản lý chuyên ngành);
- Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng (ví dụ: thư mời tham gia triển lãm, hợp đồng sửa chữa...);
- Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có);
- Tài liệu khác theo yêu cầu cụ thể (như chứng nhận kiểm dịch, kiểm tra chất lượng... nếu áp dụng).
Bước 2: Mở tờ khai hải quan điện tử – Đăng ký tạm nhập
- Doanh nghiệp khai báo tờ khai hải quan tạm nhập trên hệ thống VNACCS/VCIS.
- Nộp hồ sơ bản giấy đến Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc nơi quản lý kho CFS nơi lưu giữ hàng hóa.
- Hải quan tiếp nhận, kiểm tra thông tin và quyết định thông quan nếu hồ sơ và hàng hóa phù hợp.
Bước 3: Làm thủ tục tạm nhập – Đưa hàng vào kho/bãi chỉ định
- Sau khi được thông quan tạm nhập, hàng hóa sẽ được vận chuyển vào khu vực lưu giữ (kho ngoại quan, kho CFS, hoặc địa điểm đã đăng ký).
- Hàng hóa có thể được bảo quản, gia công, tái chế, lắp ráp, sửa chữa (tùy loại hình) dưới sự giám sát của cơ quan hải quan.
- Trong thời gian lưu giữ, doanh nghiệp cần tuân thủ các điều kiện kiểm tra, báo cáo hoặc đăng ký phát sinh (nếu có).
Bước 4: Chuẩn bị hồ sơ tái xuất và mở tờ khai hải quan tái xuất
Trước thời hạn tái xuất, doanh nghiệp cần:
- Mở tờ khai hải quan tái xuất (tương tự như tạm nhập) trên hệ thống VNACCS/VCIS;
- Chuẩn bị hồ sơ gồm: đơn đề nghị tái xuất, hóa đơn thương mại (xuất), bảng kê, vận đơn, giấy tờ liên quan đến xử lý hàng hóa trong quá trình lưu kho (nếu có);
- Nộp hồ sơ đến chi cục hải quan nơi tạm nhập hoặc nơi tái xuất (tùy trường hợp);
- Cơ quan hải quan kiểm tra, xác minh và thực hiện thủ tục cho phép tái xuất hàng hóa.
Bước 5: Thực hiện tái xuất hàng hóa khỏi lãnh thổ Việt Nam
- Doanh nghiệp vận chuyển hàng ra cửa khẩu tái xuất theo đúng khai báo.
- Cơ quan hải quan tại cửa khẩu giám sát và xác nhận thực tế hàng hóa đã được tái xuất.
Bước 6: Đóng hồ sơ tạm nhập tái xuất
- Sau khi hoàn tất tái xuất, doanh nghiệp phải thông báo và nộp chứng từ xác nhận đã xuất khẩu cho chi cục hải quan đã thực hiện tạm nhập.
- Cơ quan hải quan đối chiếu hồ sơ tạm nhập – tái xuất, xác nhận hoàn tất nghĩa vụ, đóng hồ sơ và xử lý hoàn thuế hoặc hoàn bảo lãnh (nếu có).
Điểm cần lưu ý bổ sung:
- Nếu doanh nghiệp sử dụng hình thức bảo lãnh, cần đảm bảo thời gian hiệu lực bảo lãnh bao trùm toàn bộ chu kỳ tạm nhập – tái xuất.
- Một số loại hàng hóa như rác thải điện tử, hàng đã qua sử dụng, sản phẩm CNTT chứa mã hóa… có thể bị cấm hoặc giới hạn tạm nhập – cần kiểm tra kỹ quy định chuyên ngành trước khi thực hiện.
5.4 Thời hạn khai báo và nộp tờ khai
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 25, Bộ luật Hải Quan năm 2014, thời hạn khai báo và nộp tờ khai Hải Quan được quy định như sau:
Đối với mặt hàng xuất khẩu, tiến hành nộp tờ khai sau khi tập kết hàng hóa tại địa điểm mà người khai Hải Quan thông báo, chậm nhất khoảng 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh. Đối với hàng hóa xuất khẩu được gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất khoảng 02 giờ, trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
Đối với mặt hàng nhập khẩu, tiến hành nộp tờ khai trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời gian 30 ngày, tính từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu. Thời hạn để nộp tờ khai Hải Quan đối với phương tiện vận tải được thực hiện theo quy định của Bộ luật Hải Quan năm 2014.
Trên đây là hướng dẫn của ExtendMax về thủ tục tạm nhập tái xuất. Trong trường hợp bạn còn thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ExtendMax xin hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.
Liên hệ tư vấn:
CÔNG TY TNHH EXTENDMAX VIỆT NAM
Địa chỉ ĐKKD: P903, tầng 9, tháp A, tòa nhà tổ hợp Sky City Tower, 88 Láng Hạ, P. Láng, Tp. Hà Nội, Việt Nam
Trụ sở chính: Biệt thự ExtendMax, C01-L18 An Vượng, KĐT.Dương Nội, P. Dương Nội, Hà Nội
Hotline: 0915 836 555 | Hanoi: 024 6666 3066
Email: consultant@extendmax.vn | phuong.tran@extendmax.vn
Nếu bạn thấy bài viết hướng dẫn của chúng tôi là hữu ích và có giá trị áp dụng trong thực tế, xin vui lòng ủng hộ chúng tôi bằng cách đánh giá ở phần dưới của bài viết, để lại bình luận, và chia sẻ bài viết tới những người bạn hoặc những người làm việc cùng ngành nhập khẩu, logistics. Đánh giá của bạn sẽ là động lực lớn để chúng tôi viết các hướng dẫn thủ tục chi tiết hơn, có giá trị hướng dẫn hơn cho các doanh nghiệp nhập khẩu.