Hướng dẫn chuyên sâu về nhãn hàng hóa và dấu hợp quy cho sản phẩm điện, điện tử

Hướng dẫn chuyên sâu về nhãn hàng hóa, cách ghi nhãn hàng hóa, nơi thể hiện và nội dung của dấu hợp quy ICT, CR, nhãn năng lượng cho sản phẩm điện, điện tử theo các quy định tại Nghị định 111/2021/NĐ-CP, 43/2017/NĐ-CP

EXTENDMAX – Gần đây Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 111/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 43/2017 / NĐ-CP đối với nhãn hàng hóa. Chúng tôi đã nhận được rất nhiều câu hỏi từ những khách hàng có cùng mối quan tâm chung về các nội dung liên quan đến cách ghi nhãn hàng hóa, ngôn ngữ thể hệ trên nhãn hàng hóa, nội dung của nhãn hàng hóa, cách thể hiện dấu hợp quy (tem hợp quy) đối với sản phẩm điện, điện tử. Các câu hỏi thường gặp như nhãn tiếng Việt có phải là yêu cầu bắt buộc không? Nhãn bằng tiếng Anh có được chấp nhận không? Nội dung bắt buộc đối với nhãn và vị trí được phép cho từng nội dung là gì? Dấu hợp quy (Dấu ICT, Dấu CR, nhãn năng lượng) có bắt buộc phải có trên nhãn gốc (nhãn xuất xưởng) không? Mọi điều bạn cần biết về cách ghi nhãn hàng hóa cho sản phẩm điện điện tử nhập khẩu vào thị trường Việt Nam hoặc sản phẩm sản xuất trong nước sẽ được giải đáp và hướng dẫn trong bài viết này.

 

Phạm vi áp dụng của Nghị định 111/2021/NĐ-CP và Nghị định 43/2017/NĐ-CP

Phạm vi áp dụng của Nghị định về nhãn hàng hóa

Điều 1 Nghị định 111/2021 / NĐ-CP quy định: “Nghị định này quy định nội dung, cách ghi và quản lý nhà nước về nhãn đối với hàng hóa lưu thông tại Việt Nam, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”

Có loại sản phẩm nào không phải ghi nhãn hàng hóa không?

Hàng hóa thuộc khoản 2 Điều 1 Nghị định 111/2021 / NĐ-CP đã được quy định một cách rõ ràng là không thuộc phạm vi áp dụng. Trong bài viết này, chúng tôi chỉ đề cập đến các trường hợp không được mô tả hoặc hướng dẫn rõ, cụ thể như sau:

→ Như các tiêu đề của Nghị định 111/2021 / NĐ-CP và Nghị định 43/2017 / NĐ-CP, các Nghị định này được áp dụng cho "nhãn hàng hóa". Điều này có nghĩa là nếu sản phẩm nhập khẩu không phải là hàng hóa thì sẽ không thuộc phạm vi áp dụng của Nghị định 111/2021/NĐ-CP và Nghị định 43/2017/NĐ-CP.

→ Khoản 2 Điều 3 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007 / QH12, hàng hóa (hàng hóa) được định nghĩa là: “Hàng hóa là sản phẩm được đưa vào thị trường, tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán, tiếp thị”.

Khi đó, có thể coi sản phẩm nhập khẩu trong các trường hợp dưới đây không phải là hàng hóa và không thuộc phạm vi áp dụng của Nghị định 111/2021/NĐ-CP và Nghị định 43/2017/NĐ-CP:

a) Mẫu thử nghiệm được nhập khẩu theo hình thức phi thương mại.

b) Quà tặng nhập khẩu phi thương mại (không thanh toán).

c) Các sản phẩm khác được nhập khẩu không thông qua trao đổi, mua bán, tiếp thị.

Cách hiểu này không chỉ đúng đối với các sản phẩm điện và điện tử mà còn đúng đối với tất cả các loại sản phẩm khác.

 

Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về nhãn hàng hóa, nội dung nhãn và ngôn ngữ của nhãn

Nghị định 111/2021 / NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa như sau

Trách nhiệm của nhà sản xuất hoặc chủ thương hiệu (ở nước ngoài):

Nhà sản xuất, chủ sở hữu thương hiệu có trách nhiệm dán nhãn gốc (dán tại nhà máy hoặc cơ sở sản xuất) trên sản phẩm trước khi nhập khẩu về Việt Nam. Nhãn gốc này có thể bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt, nhưng phải có các nội dung bắt buộc như sau:

a) Tên hàng hóa;

b) Xuất xứ hàng hóa. Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 111/2021/NĐ-CP;

c) Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài.

c1) Trường hợp trên nhãn gốc hàng hóa chưa thể hiện tên đầy đủ và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài thì các nội dung này phải thể hiện đầy đủ trong tài liệu kèm theo hàng hóa;

c2) Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc tiếng nước ngoài theo quy định, sau khi thực hiện thủ tục thông quan và chuyển về kho lưu giữ, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc bổ sung nhãn hàng hóa ghi bằng tiếng Việt trước khi đưa hàng hóa vào lưu thông tại thị thường Việt Nam.

Trách nhiệm của thương nhân nhập khẩu, phân phối tại Việt Nam

Người nhập khẩu có trách nhiệm dán nhãn phụ bằng tiếng Việt (của nhà nhập khẩu) trên hàng hóa sau khi nhập khẩu về Việt Nam, trước khi bán cho bên thứ ba hoặc người tiêu dùng cuối cùng. (Điều này đồng nghĩa với việc nếu hàng hóa được nhập khẩu để người nhập khẩu tự sử dụng thì sẽ không cần phải ghi và dán nhãn phụ bằng Tiếng Việt)

Nếu nhãn gốc không phải bằng tiếng Việt, người nhập khẩu phải làm nhãn phụ bằng tiếng Việt bao gồm các nội dung dưới đây cho hàng hóa điện, điện tử:

a) Tên sản phẩm

b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa (người nhập khẩu)

c) Nước xuất xứ (Sản xuất / lắp ráp tại…)

d) Các nội dung khác liệt kê tại Phụ lục 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP đối với mặt hàng điện, điện tử, bao gồm

- Năm sản xuất;

- Thông số kỹ thuật;

- Thông tin cảnh báo;

- Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản;

- Với sản phẩm công nghệ thông tin được tân trang làm mới phải ghi rõ bằng tiếng Việt là “sản phẩm tân trang làm mới” hoặc bằng tiếng Anh có ý nghĩa tương đương.

>>>  Bạn cần biết: Thông tư số 18/2022/TT-BKHCN Quy định các nội dung nhãn hàng hóa được thể hiện dưới dạng điện tử

 

Dấu hợp quy (ICT, CR) và nhãn năng lượng áp dụng cho một số hàng hóa điện và điện tử

Có ba loại dấu chứng nhận phù hợp chính được áp dụng cho các sản phẩm điện và điện tử

Dấu hợp quy ICT (do Bộ TT&TT Việt Nam quy định)

tem hợp quy ICT
Tem hợp quy ICT

- Dấu hợp quy ICT (tem hợp quy ICT) do nhà nhập khẩu đăng ký với Cục Viễn Thông trước khi sử dụng

- Dấu hợp quy ICT được hiểu là liên quan đến “người nhập khẩu”, cấp cho “người nhập khẩu”. Người nhập khẩu có thể sự dụng chung 1 dấu hợp quy cho nhiều loại hàng hóa.

- "NAME" thường sẽ được đăng ký với tên công ty của nhà nhập khẩu, nhưng nó cũng có thể là tên thương hiệu, tên viết tắt của công ty hoặc bất kỳ chữ viết latin nào (do người nhập khẩu tự quyết định).

- CODE không phải là số giấy chứng nhận. CODE là mã quản lý do VNTA cấp cho người nhập khẩu.

- Dấu hợp quy ICT này không bắt buộc phải từ nhà máy nước ngoài trước khi nhập khẩu. Dấu hợp quy ICT có thể do người nhập khẩu dán lên sản phẩm trước khi bán ra thị trường.

- Nhà máy nước ngoài có thể dán nhãn ICT lên sản phẩm từ khâu xuất xưởng. Tuy nhiên, việc quản lý sẽ khá phức tạp khi có nhiều người nhập khẩu khác nhau, mỗi người nhập khẩu sở hữu dấu hợp quy ICT khác nhau, nhập khẩu cùng một loại sản phẩm.

- Dấu hợp quy ICT chưa được cho phép hiển thị dưới dạng nhãn điện tử.

Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết về dấu hợp quy ICT

Dấu hợp quy CR (do Bộ KH&CN Việt Nam quy định)

dấu hợp quy CR
Tem hợp quy CR

- Không giống như ICT Mark, Dấu hợp quy CR (tem CR) được hiểu theo cách gắn liền với “sản phẩm”. Dấu hợp quy CR không có các quy định gắn liền với người nhập khẩu như "mã quản lý", "số chứng nhận"...

- Thông thường thì tổ chức chứng nhận sẽ cấp "Dấu hợp quy CR" cùng với tên thương hiệu của tổ chức chứng nhận hoặc số chứng nhận của họ. Nhưng theo quy định của Bộ KH&CN tại Thông tư 28/2012 / TT-BKHCN thì chỉ cần dấu CR (như hình trên) là đã đủ đảm bảo tuân thủ quy định.

- Vì  "Dấu hợp quy CR"  không liên quan đến nhà nhập khẩu mà chỉ liên quan đến sản phẩm nên nhà máy có thể dán lên nhãn gốc mà không gặp bất kỳ rắc rối nào, kể cả trường hợp được nhập khẩu bởi nhiều người nhập khẩu khác nhau tại Việt Nam.

Nhãn hiệu suất năng lượng (do Bộ Công Thương Việt Nam quy định)

nhãn năng lượng
Nhãn năng lượng

- Nhà nhập khẩu có trách nhiệm dán nhãn năng lượng.

- Nhà nhập khẩu chỉ được phép dán nhãn năng lượng lên sản phẩm sau khi đã công bố nhãn năng lượng, trước khi bán cho bên thứ ba hoặc người tiêu dùng cuối cùng.

- Nhãn năng lượng được phép thể hiện dưới dạng điện tử.

Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết về nhãn năng lượng

 

Tóm tắt nội dung nhãn và cách ghi nhãn hàng hóa điện, điện tử và vị trí

Stt

Nội dung bắt buộc

Vị trí dán nhãn bắt buộc

Lưu ý

 

 

Nhãn chính (gắn trên sản phẩm)

Hướng dẫn sử dụng (trong cùng bao bì hàng hóa)

Hộp đóng gói

 

I.

Yêu cầu ghi nhãn áp dụng chung cho tất cả các loại hàng hóa

1

Tên sản phẩm / tên thương mại của sản phẩm

Không bắt buộc

Không bắt buộc

 

2

Nước xuất xứ hoặc hoàn thiện công đoạn cuối cùng của hàng hóa

Không bắt buộc

Không bắt buộc

Made in…, Assembled in…, bottled in…, packed in…

3

Tên đầy đủ (hoặc tên viết tắt hoặc nhãn hiệu(1))của tổ chức chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm (hãng sản xuất hoặc chủ sở hữu nhãn hiệu)

Không bắt buộc

Không bắt buộc

(1) Trong trường hợp nhãn chính không ghi tên đầy đủ của tổ chức chịu trách nhiệm về chat lượng sản phẩm, nội dung này bắt buộc phải được ghi trong sách hướng dẫn sử dụng hoặc bao bì đóng gói hàng hóa.

4

Ký, mã hiệu

Tùy chọn một trong 3 vị trí

 

5

Địa chỉ của tổ chức chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm (hãng sản xuất hoặc chủ sở hữu nhãn hiệu)

Tùy chọn một trong 3 vị trí

 

6

Số lượng sản phẩm trong bao bì thương phẩm

Không bắt buộc

Không bắt buộc

 

7

Tên và địa chỉ của thương nhân nhập khẩu, phân phối hàng hóa

Tùy chọn một trong 3 vị trí

 

II.

Yêu cầu ghi nhãn áp dụng riêng đối với hàng hóa điện tử

8

Năm sản xuất

Tùy chọn một trong 3 vị trí

 

9

Thông số kỹ thuật cơ bản

Tùy chọn một trong 3 vị trí

 

10

Thông tin cảnh báo (nếu có)

Tùy chọn một trong 3 vị trí

 

11

Hướng dẫn sử dụng, bảo quản

Tùy chọn một trong 3 vị trí

 

12

Mã vạch

Tùy chọn một trong 3 vị trí

 

III.

Dấu hợp chuẩn hợp quy, nhãn năng lượng

13

Dấu hợp quy ICT (tem ICT)

Tùy chọn nhãn chính hoặc bao bì thương phẩm

Không bắt buộc

Tùy chọn nhãn chính hoặc bao bì thương phẩm

 

14

Dấu hợp quy CR

Tùy chọn một trong 3 vị trí

 

15

Nhãn năng lượng VNEEP

Không bắt buộc

Không bắt buộc

Có thể dùng nhãn điện tử

 

Ghi chú:

1)     Dấu hợp quy có thể được dán lên sản phẩm sau thông quan, trước khi bán cho người tiêu dùng

2)     Tên và địa chỉ của thương nhân nhập khẩu, phân phối hàng hóa có thể được dán lên sản phẩm sau khi thông quan, trước khi bán cho người tiêu dùng

Khách hàng đánh giá
5.0
5
0%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%

Chia sẻ nhận xét về sản phẩm

Đánh giá và nhận xét

Gửi nhận xét của bạn

      Bình luận
      Gửi bình luận
      Bình luận
        Tin tức mới
        Liên hệ ngay

        CÔNG TY TNHH EXTENDMAX VIỆT NAM

        MSDN: 0106943741

        Email: consultant@extendmax.vn

        Hotline: 0915 836 555 | Hà Nội: 024 6666 3066

        Hotline tư vấn Mật mã Dân sự: 0915 836 555

        DKKD:P903, tầng 9, tháp A, tòa nhà tổ hợp Sky City Tower, 88 Láng Hạ, P. Láng Hạ, Q. Đống Đa, Tp. Hà Nội, Việt Nam

        Head Office: Biệt thự ExtendMax, C01-L18 An Vượng, KĐT Dương Nội, P. Dương Nội, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội, Việt Nam

        Test laboratory: Biệt thự BT02-21, Khu ĐT An Hưng, Tố Hữu, P. La Khê, Q. Hà Đông, Hà Nội